Vận chuyển hàng không là hình thức vận chuyển quốc tế có yêu cầu rất nghiêm ngặt về các thủ tục hải quan xuất – nhập cảnh hàng hoá cũng như những vấn đề kiểm định khác. Nếu như bạn là người thường xuyên gửi nhận hàng hoá bằng đường hàng không hay hoạt động trong lĩnh vực vận tải chắc hẳn đã từng nghe đến Master Airway Bill và House Airway Bill. Cả hai cụm từ này là vận đơn hàng không, tuy nhiên chúng sẽ có sự khác biệt nhất định. Tìm hiểu cách phân biệt Master Airway Bill và House Airway Bill ngay sau đây để không bị nhầm lẫn bạn nhé!
Khái niệm Master Airway Bill (MAWB)
Master Airway Bill: Đây là vận đơn chủ. Hiểu một cách đơn giản, đây là vận đơn do người chuyên chở hàng không cấp cho người gom hàng có B/L nhận hàng tại sân bay đích. B/L này được dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữ người chuyên chở hàng không và người gom hàng. Chúng còn được sử dụng trong việc làm chứng từ giao nhận hàng giữa người gom hàng và người chuyên chở.
Khái niệm House Airway Bill – HAWB
House Airway Bill là mã vận đơn của người gom hàng. Đây là B/L được cấp bởi người gom hàng và đưa cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng của họ có B/L nhận hàng tại nơi đến. B/L này được dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ hàng lẻ và người gom hàng. Được sử dụng để nhận hàng hoá giữa người gom hàng và chủ hàng lẻ.
Phân biệt giữa Master Airway Bill và House Airway Bill
Trước khi đến với sự khác nhau giữa Master Airway Bill và House Airway Bill, chúng ta cùng điểm qua những sự tương đồng của chúng.
Điểm giống nhau giữa Master Airway Bill và House Airway Bill
Nhìn chung, đối với lĩnh vực hàng không, quá trình gom hàng diễn ra như sau: Tại sân bay đích, người gom hàng sử dụng MAWB để nhận hàng từ người chuyên chở hàng không. Sau đó hàng hoá sẽ được chia lẻ ra để giao đến chủ hàng lẻ và thu hồi HAWB hàng do chính họ phát hành khi nhận hàng ở đầu đi.
Với việc sử dụng mối quan hệ của mình với hãng máy bay, các chuyến đi của người gom hàng đều có sẵn số vận đơn – tức là MAWB được cấp bởi hãng máy bay. Dựa trên mã MAWB, người gom hàng sẽ phát hành vận đơn HAWB cho người gửi hàng. So với hình thức bằng đường biển, khi vận chuyển bằng đường hàng không, không phải ai cũng có thể liên hệ hãng máy bay để gửi hàng mà chỉ có fowarder có tài khoản đăng kí với hãng hoặc đại lý hãng máy bay. Có rất ít công ty lớn hiện nay mới được cấp tài khoản riêng để gửi hàng như Sony, Samsung,…
Điểm khác nhau giữa Master Airway Bill và House Airway Bill
Mặc dù đều là vận đơn hàng không nhưng không ít khách hàng còn lúng túng về hình thức MAWB và HAWB. Do đó, chúng ta sẽ cùng đánh giá những điểm khác biệt cơ bản giữa MAWB và HAWB ngay sau đây:
Master Airway Bill – Vận đơn chủ |
House Airway Bill – Vận đơn của người gom hàng |
|
Về vận đơn |
Phải có đủ 11 số, trong đó, 3 ssoo đầu là code của airline. Ví dụ: Code của Vietnam Airline là 738, Thai Airways là 217, Singapore Airlines là 618,… |
Không bắt buộc phải có đủ 11 số |
Về điều khoản thanh toán |
Pre-paid (rất hiếm những trường hợp thanh toán bằng collect) |
Có thể là pre-paid hoặc collect |
Về tiền cước |
Bắt buộc phải có đánh giá tiền trên mã vận đơn |
Không bắt buộc phải đánh giá tiền. Nếu không đánh giá tiền, các đại lý vận tải thường đánh là As Arranged |
Về tên hàng |
Thường là Consolidations as per manifest |
Đánh tên thực tế của hàng |
Về Shipper/Consignee |
Tên đại lý vận tải |
Tên của người bán, người mua thực tế |
Về công ty phát hành |
Các đơn vị Airline phát hành vận đơn |
Phát hành vận đơn bởi các đại lý vận tải (Forwarder) |
MAWB và HAWB là hai thuật ngữ thường thấy trong vận tải hàng không. Do đó, để không bị nhầm lẫn, bạn cần hiểu rõ về đặc tính của từng hình thức. Trong bài viết phía trên, chúng tôi đã nêu cụ thể sự khác nhau giữa MAWB và HAWB. Mong rằng đã giúp bạn đọc có thêm kiến thức hữu ích để phân biệt hai mã vận đơn hàng không này.